https://forms.gle/EyiVfB1z1iFAV58x8
facebook

Tin tức

CHIẾN LƯỢC + MẸO HAY GIÚP "MAX" ĐIỂM PART 2 TOEIC

CHIẾN LƯỢC + MẸO NHỎ NHƯNG CÓ VÕ GIÚP "MAX" ĐIỂM PART 2 TOEIC!

(đặc biệt đính kèm tất cả file nghe của các dạng câu hỏi để luyện tập )

 

I. SƠ LƯỢC VỀ PART 2

 

 

Part 2 là phần tương đối dễ và luôn được cô khuyến khích các bạn phải cố gắng để đạt điểm phần này nhiều nhất có thể. Phần 2 bao gồm 25 câu hỏi ( format mới) với mỗi câu hỏi là 3 đáp án ngắn. Nghe và chọn đáp án nào trả lời đúng nhất cho câu hỏi đó.

Mỗi bạn với mỗi mục tiêu điểm khác nhau nên rất quan trọng với việc phải biết rõ mục tiêu của mình là bao nhiêu điểm. Rồi tiếp tục chia nhỏ mục tiêu ra từng phần.

Ví dụ: part 1 mục tiêu đúng 4/6. Part 2 mục tiêu đúng 20/25. Khi mục tiêu đã có thì chúng ta sẽ biết phải luyện tập như thế nào để đạt được mục tiêu. Chỉ khi mục tiêu có rõ ràng thì mọi thứ mọi dễ dàng.

Phần 2 là lợi thế rất lớn vì mỗi câu hỏi chỉ có 3 đáp án.Vì vậy, hãy cố gắng luyện tập chăm chỉ và cùng kết hợp với 1 số mẹo nhỏ dưới đây sẽ giúp bạn có thể ẵm đẹp trọn điểm PART 2.

 

 

LƯU Ý: Thời gian băng đọc phần "directions + example" là 30 giây. Hãy tận dụng thời gian này đọc trước câu hỏi+đáp án của Part 3 (vì để đảm bảo làm được Part 3 chúng ta phải đọc trước câu hỏi và đáp án trước khi nghe vì vậy tận dụng thời gian này để đọc trước nhé.)

 

II. CÁC LOẠI CÂU HỎI THƯỜNG GẶP TRONG PART 2.

 

 

A. Wh/how-questions

 

Lưu ý: Các câu hỏi wh-question nếu đáp án trả lời " yes/no" => loại ngay lập tức.

 

1. Câu hỏi "who":

Câu trả lời đúng thường chỉ người:

         Tên riêng ( Anna,John…)

Who has been invited to the banquet? (Ai được mời tới buổi yến tiệc?)

Mr. Martinez

         Tên nghề nghiệp, chức vụ ( manager, officer,…)

Who is in charge of the marketing department now? ( Hiện tại ai là người chịu trách nhiệm phòng tiếp thị?)

The former sales director (Giám đốc bán hàng cũ)

         Đại từ cá nhân ( I do..)

Who has the annual budget report? ( Ai là người giữ bảng báo cáo ngân sách hàng năm?)

I do. ( Tôi giữ)

         Tên công ty (The Design-House Company..)

Who has designed the new office building? ( Ai đã thiết kế tòa nhà văn phòng mới?)

  The Design-House Company

         “I don’t know type.”

Who will be in charge of the project? ( Ai sẽ chịu trách nhiệm cho dự án  này?)

It hasn’t been decided yet. / I don’t know/ I have no idea.  ( Chưa có quyết định/Tôi không biết/ Tôi không có ý kiến)

 

2. Câu hỏi "where":

Câu trả lời ta nghĩ ngay tới nơi chốn :

In + nơi chốn ( in the park, in filing cabinet ,…)

At + địa điểm cụ thể ( at work, at the corner of the room…)

Next to= adjactent to , near, close to, opposite= across from ( đối diện), across ( bên kia đường ), in front of, behind,..

 

3. Câu hỏi "when":

Câu trả lời thường là thời gian:

          Cụm từ chỉ thời gian + ago

When did you finish the report? ( Bạn hoàn thành bảng báo cáo khi nào vậy?)

- 3 days ago

          When + động từ ở dạng quá khứ đơn

When did you start studying English? ( Bạn bắt đầu học tiếng anh khi nào?)

When I was 6 years old. ( Khi tôi 6 tuổi.)

          Giới từ (on/ in/ at…) + thời gian ở dạng tương lai

When are you going on vacation?

On Saturday

         When + động từ ở dạng hiện tại đơn

When are you going to come to the office? ( Bạn sẽ đến văn phòng khi nào?)

When she arrives.( khi cô ta đến.)

 

Một số cụm từ chỉ thời gian hay xuất hiện:

Daily = everyday ( hàng ngày)

Weekly (hàng tuần)

Monthly (hàng tháng)

Quaterly = every 3 months ( hàng quý )

Yearly=  Annually = once a year = every year (hàng năm)

Biannually = twice a year / two times a year ( 1năm 2 lần)

Last night

Last week / month / year...

The previous week / month / year...

This morning / afternoon / evening

Tonight

next term / SEMESTER...( học kì tới)

next week / month / quarter / year...

not until next week ( mãicho tới tuần tới)

the following Thursday / next thursday

in a decade (1 thập kỉ)

In 30 minutes / 2 hours / 4 days

Today / Tomorrow / The day after tomorrow

 

4. Câu hỏi "what":

          Danh từ chỉ thời gian, màu sắc, loại hình cho câu hỏi:

what time/ what color/ what street /what kind of music/film....

=> đáp án sẽ dựa vào sau từ" what".

Ví dụ: Nghe " what color" nghĩ ngay tới đáp án là màu sắc..

ex: What time will the movie start? ( Mấy giờ bộ phim sẽ bắt đầu?)

Five o’clock. (5 giờ)

 

         " What should I/we do"

=>đáp án thường là câu sai khiến

ex: What should I do with this package? ( Tôi nên làm gì với gói đồ này?)

Give it to the manager. ( Đưa nó cho quản lí.)

 

           Tân ngữ của động từ

ex: What did you buy yesterday? ( Hôm qua bạn mua cái gì?)

(I bought) Office supplies.( dụng cụ văn phòng phẩm)

 

          Ý kiến cá nhân cho câu hỏi:

 What’s your opinion......?

ex: What is your opinion of the bank’s new  lending policy? ( Bạn nghĩ gì về chính sách vay tiền mới của ngân hàng?)

I think it’s a little bit dangerous. ( Tôi nghĩ nó hơi nguy hiểm.)

 

5. Câu hỏi "how":

How much is this printer? ( Máy in bao nhiêu tiền?)

=> $2,000

= how much does this printer cost?

= what does this printer cost?

=> (3 dạng câu hỏi về giá)

 

HOW MUCH => HỎI GIÁ => ĐÁP ÁN GIÁ TIỀN

 

How much paper do you need? ( bạn cần bao nhiêu giấy?)

=> 2 sheets

How many pencils do you have? ( bạn có bao nhiều bút chì?)

=> 2

HOW MUCH/MANY + DANH TỪ => CÂU HỔI VỀ SỐ LƯỢNG => ĐÁP ÁN LÀ SỐ LƯỢNG CỦA DANH TỪ ĐÓ

 

HOW FAR => ĐÁP ÁN LÀ KHOẢNG CÁCH

HOW SOON/ HOW LATE => ĐÁP ÁN LÀ  MỐC THỜI GIAN

HOW LONG => ĐÁP ÁN KHOẢNG THỜI GIAN/ ĐỘ DÀI

HOW OFTEN => ĐÁP ÁN VỀ MỨC ĐỘ THƯỜNG XUYÊN (EVERYDAY; SOMETIMES; ONCE A WEEK....)

HOW COME = WHY => ĐÁP ÁN LÀ LÝ DO

 

6. Câu hỏi " why':

 

Các câu thường trả lời bằng “because/ because of/ due to/ owning to/ as/ since/ thank to”

Tuy nhiên nhiều câu lượt bỏ “because”, nghĩa vẫn ổn thì vẫn chọn.

 

Lưu ý: Why don’t +….: là dạng câu hỏi đề nghị, rủ rê = how about/what about + V-ing = Let’s + V(nguyên mẫu)

=> Với dạng câu hỏi why don’t bạn cần trả lời dạng đồng ý/từ chối: That’s good idea, Sure!, I’d love to, It sound good. Từ chối: Sorry, …

 

B. DẠNG CÂU HỎI YES/NO

1.Yes / No + S…: Chủ ngữ phải liên quan đến nội dung của câu hỏi.

Did the technician fix our system? ( Kĩ thuật viên đã sửa hệ thống của chúng ta chưa?

>>>Yes, he was very skilled. ( rồi, anh ấy rất thành thạo.)

 

2. Yes + thông tin thêm cho nội dung trong câu hỏi

Are you looking for anything? ( bạn đang kiếm cái gì hả?)

>>> Yes, I need a gift for my mother’s birthday.  (Vâng, tôi muốn mua quà sinh nhật cho mẹ.)

(nếu yes thì đáp án phải bổ sung thêm thông tin)

 

3.No + thông tin giải thích tại sao thông tin trong câu hỏi không đúng

Were you late to work this morning? (sáng nay anh đi làm trễ à?)

>>>> No, I arrived on time.  (không, tôi đến đúng giờ mà.)

 

4.Không trả lời trực tiếp “yes / no”

Do you see my shoes? (bạn có thấy đôi giày của tôi không?)

>>>> They’re over there. (nó ở đằng kia kìa.)

Lưu ý: 

DẠNG CÂU HỎI BẮT ĐẦU bằng trợ động từ DO/DOES/DID…: là dạng câu hỏi thường các bạn sẽ chọn đáp án yes/no, đa phần trong đề thi mới đáp án sẽ là một câu trần thuật tiếp theo.
Ví dụ: Do you want to go directly to the head office or visit the factory first?
I’m fine with either

 

C. DẠNG CÂU YÊU CẦU/ GỢI Ý

 

Ôn tập lại 1 số dạng câu đề nghị, rủ rê:

Let’s go shopping! => Let's + V (nguyên mẫu)

Why don’t we/you have a picnic? => Why don't you/we + V ( nguyên mẫu)

What about going to the supermarket?  What about + Ving

How about visiting the museum? How about + Ving

 

D. DẠNG CÂU HỎI ĐUÔI

 

 

Từ khóa: aren’t you, isn’t he, doesn’t she….. lưu ý câu hỏi đuôi sẽ được đọc cao giọng hơn câu khẳng định.

Câu hỏi đuôi thường được sử dụng khi người hỏi cần tìm sự đồng tình của người nghe. Do đó bạn phải nắm được động từ chính trong câu mệnh đề bên cạnh việc xác định câu hỏi đuôi để chọn được câu trả lời phù hợp nhất.

 

E. DẠNG CÂU TRẦN THUẬT

 

 

Câu trả lời thường là đưa ra giải pháp cho tình huống đó.

 

III. MỘT SỐ MẸO VÀ CÁCH TRÁNH BẪY BẠN CẦN BIẾT TRONG PART 2 TOEIC!

Có 2 mẹo chính giúp bạn dễ dàng chọn đáp án và tránh bẫy cực kì hiểu quả.

* "Xác định loại câu hỏi": Bằng mọi cách các bạn phải cố gắng nghe có được từ để hỏi hoặc key words trong câu hỏi.

Hãy nhìn trong câu ví dụ phía dưới chỉ cần nghe được từ " where" trong đầu mình sẽ nghĩ ngay tới đáp án là 1 địa điểm, 1 nơi chốn nào đó. 

Tương tự các trường khác khi nghe từ để hỏi cùng 1 vài từ khóa thôi đã giúp mình chọn được đáp án đúng.

ex1: Where are you going to spend your vacation?

In Rome.

 

Xem ví dụ 2 ở dưới: chỉ cần nghe ra từ để hỏi "who" thì mình đã hình dung được trong đầu đáp án sẽ có thể là tên người nên câu B mình sẽ chọn ngay.

ex2:Who helped you on this project? (Ai là người giúp bạn trong cái dự dán này?)

A. He was very helpful.

B. Mr. Chang and Ms. Kim were my assistants. (Ông Chang và bà Kim là trợ lý của tôi.)

C. It was a big project.

 

* " Từ đồng âm" : Các phát âm gần giống với các từ trong câu hỏi 90% là nằm trong sai >> loại.

Ex1 : Who went to the meeting? ( Ai là người tham gia cuộc họp?)

A. It was an interesting meeting (đây là 1 cuộc họp thú vị.)

B. There wasn’t enough seating. ( ở đó không đủ chỗ ngồi.)

C. Most people from this office were there. ( hầu hết mọi người đều có mặt ở đó)

Phân tích: đáp án A ta nghe từ " meeting" lặp lại từ ở câu hỏi=>> loại

đáp án B ta nghe "seating" na ná giống " meeting " => loại

chọn C ( phù hợp về nghiã.)

 

ex2: Where do you live?

A. Just across the street from the park.

B. I’ll leave tomorrow.

C. No, I’ve lived here only a month.

Phân tích: câu B  từ " leave" với từ " live" trong câu hỏi đọc giống giống nhau >>> loại.

Câu C ta thấy câu hỏi là "where" mà đáp án trả lời là " Yes/no" >> loại ngay.

Chọn A.

 

Lưu ý: Trường hợp mẹo này vô cùng hữu ích nhưng không nên chủ quan mà không cố gắng luyện tập. Mẹo này chỉ phát huy tác dụng khi bạn đã có kĩ năng nghe cơ bản ổn định áp dụng thêm mẹo sẽ rất dễ dàng chọn đúng đáp án. Nhưng luôn ưu tiên việc nghe hiểu hết tất cả 3 đáp án thì càng tuyệt vời hơn vì như vậy giúp bạn cải thiện kĩ năng nghe. Vì vậy hãy cố gắng luyện tập chăm chỉ nhé.

 

10% còn lại là 3 đáp án đều có chứa các từ đồng âm,na ná âm với nhau thì không được loại mà phải nghe cố gắng nghe hiểu để chọn đúng đáp án.

ex:Where was the conference held?

A.It held ten people comfortably.

B. It was held in a hotel this year.

C. It was well attended.

(vì 3 đáp án đều có từ " held" ;" well"  đọc na ná hoặc lặp lại âm với từ " held"  nên phải hiểu cả 3 câu để chọn đáp án đúng.)

 

Mỗi dạng câu hỏi sẽ có một cách trả lời khác nhau, các bạn cần:
• Học và nhớ các dạng câu hỏi và câu trả lời tương ứng với từng loại câu hỏi.
• Nghe kĩ câu hỏi ngay từ từ đầu tiên để xác định loại câu hỏi.
• Nghe các đáp án và dùng phương pháp loại trừ để chọn ra đáp án đúng.
Ở dạng đề thi mới, cần có sự nghe hiểu nhiều hơn, NÊN ad khuyến khích các bạn luyện nghe nhiều thêm cho quen nhé

 

LINK NGHE  LUYỆN TẬP: https://drive.google.com/open?id=1m2U34I4VBRi2zJ_zscvGo7g33GKs1Npj

 

 

Tư vấn khoá học đăng ký ngay TẠI ĐÂY

Liên hệ FAN PAGE

HOTLINE hỗ trợ: 0906 303 373

Hotline:090 630 33 73
Chỉ đường icon zalo Zalo:090 630 33 73 SMS:090 630 33 73